Nguyễn Trãi
Vãn Lập / Đứng trông cảnh chiều
Ức Trai Thi Tập
Tặng con cháu ba họ Khổng, Nhan, Mạnh dạy học ở Thái Bình
Thơ làm trong khi chưa thành công
Thôn xá thu châm 村舍秋砧 • Tiếng chày thu nện vải trên sông
Loạn hậu cảm tác 亂後感作 • Tàn giặc cảm tác
Ký cữu Dịch Trai Trần Công 寄舅易齋陳公 • Thơ gửi cậu Dịch Trai Trần Công
Thu dạ khách cảm (I) 秋夜客感 • Đêm thu ở đất khách cảm hoài (I)
Hạ nhật mạn thành (I) 夏日漫成 • Tản mạn ngày hè (I)
Hoạ Tân Trai vận 和新齋韻 • Hoạ vần thơ Tân Trai
Quy Côn Sơn chu trung tác 歸昆山舟中作 • Làm khi đi thuyền về Côn Sơn
Loạn hậu đáo Côn Sơn cảm tác 亂後到崑山感作 • Sau loạn về Côn Sơn cảm tác
Lâm cảng dạ bạc 林港夜泊 • Đêm đậu thuyền tại vũng Lâm
Thần Phù hải khẩu 神符海口 • Cửa khẩu Thần Phù
Hải khẩu dạ bạc hữu cảm (I) 海口夜泊有感 • Cảm hứng đêm đậu thuyền ở cửa biển (I)
Long Đại nham 龍岱岩 • Núi Long Đại
Thơ làm sau khi thành công và làm quan ở triều
Thượng nguyên hộ giá chu trung tác 上元扈駕舟中作
Quan duyệt thuỷ trận 觀閱水陣 • Xem tập trận dưới nước
Hạ quy Lam Sơn kỳ 1 賀歸藍山其一 • Mừng về Lam Sơn kỳ 1
Hạ quy Lam Sơn kỳ 2 賀歸藍山其二 • Mừng về Lam Sơn kỳ 2
Hạ tiệp kỳ 1 賀捷其一 • Mừng vua thắng trận kỳ 1
Hạ tiệp kỳ 2 賀捷其二 • Mừng vua thắng trận kỳ 2
Hạ tiệp kỳ 3 賀捷其三 • Mừng vua thắng trận kỳ 3
Hạ tiệp kỳ 4 賀捷其四 • Mừng vua thắng trận kỳ 4
Đề Bá Nha cổ cầm đồ 題伯牙鼓琴圖 • Đề bức hoạ Bá Nha đánh đàn
Thứ vận Trần thượng thư đề Nguyễn bố chánh thảo đường
Thu dạ dữ Hoàng Giang Nguyễn Nhược Thuỷ đồng phú
Đoan ngọ nhật 端午日 • Ngày đoan ngọ
Ngẫu thành (I) 偶成 • Ngẫu nhiên làm (I)
Thu dạ khách cảm (II) 秋夜客感 • Đêm thu ở đất khách cảm hoài (II)
Thứ Cúc Pha tặng thi 次菊坡贈詩 • Hoạ thơ của Cúc Pha tặng
Đề Thạch Trúc oa 題石竹窩 • Đề am Thạch Trúc
Dục Thúy sơn 浴翠山 • Núi Dục Thúy
Chu trung ngẫu thành kỳ 1 • Ngồi trong thuyền ngẫu nhiên thành thơ kỳ 1
Tĩnh Yên vãn lập 靖安晚立 • Tĩnh Yên chiều đứng trông
Đề Hoàng ngự sử Mai Tuyết hiên
Thơ tỏ ý chán nản và muốn về nghỉ
Vãn lập 晚立 • Đứng trông cảnh chiều
Đề sơn điểu hô nhân đồ • Đề bức hoạ “Chim núi gọi người”
Hoạ Hương tiên sinh vận giản chư đồng chí
Khất nhân hoạ Côn Sơn đồ • Nhờ người vẽ tranh Côn Sơn
Đề Trình xử sĩ vân oa đồ • Đề tranh am mây của Trình xử sĩ
Đề Từ Trọng Phủ Canh Ẩn đường • Đề nhà Canh Ẩn của Từ Trọng Phủ
Đề Hà hiệu uý “Bạch vân tư thân” • Đề thơ “Trông mây trắng nhớ cha mẹ” của quan hiệu uý họ Hà
Thu nhật ngẫu thành 秋日偶成 • Ngẫu hứng ngày thu
Mạn thành (I) kỳ 1 漫成其一 • Tản mạn (I) kỳ 1
Thù hữu nhân kiến ký 酬友人見寄 • Đáp thư bạn
Hoạ hữu nhân Yên hà ngụ hứng kỳ 1 • Hoạ bài thơ “Yên hà ngụ hứng” của bạn kỳ 1
Hoạ hữu nhân Yên hà ngụ hứng kỳ 2
Hoạ hữu nhân Yên hà ngụ hứng kỳ 3
Hải khẩu dạ bạc hữu cảm (II) 海口夜泊有感 • Cảm hứng đêm đậu thuyền ở cửa biển (II)
Thơ làm trong thời ở ẩn tại Côn Sơn
Mộng sơn trung 夢山中 • Giấc mộng trong núi
Mộ xuân tức sự 暮春即事 • Tức cảnh cuối xuân
Trại đầu xuân độ 寨頭春渡 • Bến đò mùa xuân ở đầu trại
Tức hứng 即興 • Cao hứng làm ngay
Mạn thành (II) 漫成 • Tản mạn (II)
Hoạ vần bài thơ của Hoàng môn thị lang Nguyễn Cúc Pha mừng nhà mới
Đồ trung ký Thao giang thứ sử Trình Thiêm Hiến
Thu nguyệt ngẫu thành • Đêm trăng thu ngẫu nhiên làm
Hạ nhật mạn thành (II) 夏日漫成 • Tản mạn ngày hè (II)
Đề Bão Phúc nham 題抱腹岩 • Đề vách Bão Phúc
Thơ làm trong thời đoán là sang Trung Quốc
Bình Nam dạ bạc 平南夜泊 • Đêm đậu thuyền ở Bình Nam
Du Nam Hoa tự 遊南華寺 • Chơi chùa Nam Hoa
Thái Thạch hoài cổ 采石懷古 • Ở sông Thái Thạch nhớ chuyện xưa
Đồ trung ký hữu 途中寄友 • Trên đường gửi bạn
Quốc Âm Thi Tập (Phần Vô Đề)
Ngôn chí bài 1 (Gội tục chè thưởng pha nước tuyết)
Ngôn chí bài 2 (Trong dại dột có phong lưu)
Ngôn chí bài 3 (Thị phi nào đến cõi yên hà)
Ngôn chí bài 5 (Sự thế dữ lành ai hỏi đến)
Ngôn chí bài 7 (Cơm trời áo cha)
Ngôn chí bài 8 (Túi thơ bầu rượu)
Ngôn chí bài 9 (Sang cùng khó)
Ngôn chí bài 10 (Cảnh tựa chùa chiền)
Ngôn chí bài 14 (Dạy láng giềng)
Ngôn chí bài 15 (Thưởng mai về đạp bóng trăng)
Ngôn chí bài 16 (Tham nhàn lánh đến giang san)
Ngôn chí bài 17 (Đêm thanh nguyệt hiện ngoài hiên trúc)
Ngôn chí bài 18 (Một thuyền câu)
Ngôn chí bài 19 (Ngày nhàn mở quyển xem Chu Dịch)
Ngôn chí bài 20 (Dấu Người Đi)
Mạn thuật bài 4 (Bui một lòng người cực hiểm thay)
Mạn thuật bài 5 (Được thua phú quý dầu thiên mệnh)
Mạn thuật bài 7 (Áng thuỷ vân)
Mạn thuật bài 8 (Ơn quân thân)
Mạn thuật bài 9 (Tay còn lựa hái cúc Uyên Minh)
Mạn thuật bài 10 (Lòng người tựa mặt ai ai khác)
Mạn thuật bài 11 (xuềnh xoàng làm mỗ đứa thôn nhân)
Trần tình bài 6 (Thế gian hay một khách văn chương)
Trần tình bài 7 (Mạnh gắng thì nên kẻ trượng phu)
Trần tình bài 8 (Có thuở bàn cờ tốt đuổi xe)
Trần tình bài 9 (Ta còn lãng đãng làm chi nữa)
Thuật hứng bài 1 (Thì nghèo sự biến nhiều bằng tóc)
Thuật hứng bài 2 (Đường thế nơi nào chẳng thấp cao)
Thuật hứng bài 3 (Một cày một cuốc thú nhà quê)
Thuật hứng bài 4 (Bạch mai vàng cúc để cho con)
Thuật hứng bài 6 (Mai rụng, hoa đeo bóng cách song)
Thuật hứng bài 7 (Khách lạ đến ngàn, hoa chửa rụng)
Thuật hứng bài 8 (Cho về cho ở đều ơn chúa)
Thuật hứng bài 12 (Đắc thì thân thích chen chân đến)
Thuật hứng bài 14 (Ai từng phú quý mấy trăm đời)
Thuật hứng bài 15 (Còn một non xanh là cố nhân)
Thuật hứng bài 16 (Chén rượu câu thơ ấy hứng nồng)
Thuật hứng bài 17 (Đà biết nhân gian mọi sự không)
Thuật hứng bài 18 (Bạn cũ ba thu lá tàn)
Thuật hứng bài 21 (Càng khó bao nhiêu chí mới hào)
Thuật hứng bài 22 (Lều hiu ta hãy một lều hiu.)
Thuật hứng bài 24 (Công danh đã được hợp về nhàn)
Thuật hứng bài 25 (Lá thông còn tiếng trúc cầm)
Tự thán bài 4 (Người mà hết luỵ ấy thân tiên)
Tự thán bài 7 (Một phút thanh nhàn trong thuở ấy)
Tự thán bài 10 (Cầu một ngồi coi đời thái bình)
Tự thán bài 12 (Chẳng quên có một chữ cương thường)
Tự thán bài 13 (Thân hòa tự tại, thú hòa thanh)
Tự thán bài 14 (Trì in bóng nguyệt hứng thêm dài.)
Tự thán bài 35 (Cửa hiềm khách tục nào cho đến)
Tự thán bài 36 (Ở thế tin gì miệng đãi bôi)
Tự thán bài 37 (Mọi sự đã chăng còn ước nữa)
Tự thán bài 38 (Phồn hoa một đoạn tỉnh mơ)
Tự thán bài 41 (Nhi tôn đã có phúc nhi tôn)
Tự giới (Chớ tham chớ dại nết anh hùng)
Bảo kính cảnh giới bài 2 (Kết bạn chớ quên người cố cựu)
Bảo kính cảnh giới bài 4 (Nếu có công nhiều lọ phải tranh)
Bảo kính cảnh giới bài 8 (Nuôi con mới biết lòng cha mẹ)
Bảo kính cảnh giới bài 9 (Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn)
Bảo kính cảnh giới bài 10 (Quan cao nào đến dáng người ngây)
Bảo kính cảnh giới bài 12 (Giàu người họp, khó người tan)
Bảo kính cảnh giới bài 13 (Phú quý thì nhiều kẻ đến chen)
Bảo kính cảnh giới bài 14 (Khách hiền nào quản quen cùng lạ)
Bảo kính cảnh giới bài 15 (Ở thế nhịn nhau muôn sự đẹp)
Bảo kính cảnh giới bài 16 (Kết bạn thông mai ngõ phỉ nguyền)
Bảo kính cảnh giới bài 17 (Ăn lộc nhà quan chịu việc quan)
Bảo kính cảnh giới bài 20 (Tính ở nhu hơn tính ở cương)
Bảo kính cảnh giới bài 21 (Kết mấy người khôn học nết khôn)
Bảo kính cảnh giới bài 22 (Tay ai thì lại làm nuôi miệng)
Bảo kính cảnh giới bài 25 (Chớ có thân sơ mới trượng phu)
Bảo kính cảnh giới bài 26 (Hay đỗ hay dừng mới kẻo âu)
Bảo kính cảnh giới bài 27 (Bếp thắng chè thô cởi thuở âu)
Bảo kính cảnh giới bài 28 Một bầu phong nguyệt nhàn tự tại)
Bảo kính cảnh giới bài 29 (Lấy phải thì trung đạo ở kinh)
Bảo kính cảnh giới bài 30 (Chẳng khôn chẳng dại luống ương ương)
Bảo kính cảnh giới bài 31 (Lỗi thác vì nơi luỵ bởi danh)
Bảo kính cảnh giới bài 33 (Ngâm câu "danh lợi bất như nhàn")
Bảo kính cảnh giới bài 34 (Thái bình mười chước ngại dâng)
Bảo kính cảnh giới bài 36 (Già vô sự ấy là tiên)
Bảo kính cảnh giới bài 37 (Đầy song hoa nở tiếng chim kêu)
Bảo kính cảnh giới bài 38 (Đeo lợi làm chi luống nhọc thân)
Bảo kính cảnh giới bài 39 (An phận thì chẳng nhục đến mình)
Bảo kính cảnh giới bài 40 (Lan huệ chẳng thơm thì chớ)
Bảo kính cảnh giới bài 41 (Trong dòng phẳng có phong ba)
Bảo kính cảnh giới bài 42 (Lòng thơ nghìn dặm nguyệt ba canh)
Bảo kính cảnh giới bài 44 (Có của cho người nên rộng miệng)
Bảo kính cảnh giới bài 46 (Kẻ khôn thì bảo kẻ ngây phàm)
Bảo kính cảnh giới bài 47 (Người hơn ta thiệt mới hầu cam)
Bảo kính cảnh giới bài 48 (Vắn dài được mất dầu thiên mệnh)
Bảo kính cảnh giới bài 49 (Làm mất lòng người những lo)
Bảo kính cảnh giới bài 51 (Một phen bạn đến còn đằm thắm)
Bảo kính cảnh giới bài 52 (Chẳng say chẳng đắm là quân tử)
Bảo kính cảnh giới bài 53 (Mất thế cho nên mặt dại ngơ)
Bảo kính cảnh giới bài 54 (Ăn có dừng thì việc có dừng)
Bảo kính cảnh giới bài 55 (Giàu ai qua vợ con)
Bảo kính cảnh giới bài 58 (Khôn phải lo lường, dại được an)
Bảo kính cảnh giới bài 59 (Say rượu no cơm cùng ấm áo)
Bảo kính cảnh giới bài 60 (Khó khăn phú quý học Tô Tần)
Bảo kính cảnh giới bài 61 (Nhậm tướng khanh gìn thói Nguỵ Chưng)
Về Côn Sơn ngẫu tác ngày trùng cửu
Thơ tiếc cảnh bài 3 (Xuân xanh chưa dễ hai phen lại)
Thơ tiếc cảnh bài 6 (Cầm đuốc chơi đêm bởi tiếc xuân)
Thơ tiếc cảnh bài 7 (Một phen liễu rủ một phen mềm)
Thơ tiếc cảnh bài 8 (Một phen tiếc cảnh một phen thương)
Nguyễn Trãi (chữ Hán: 阮廌, 1380 – 19 tháng 9 năm 1442), hiệu là Ức Trai (抑齋). Chính trị gia, nhà văn, nhà thơ, nhà ngoại giao, mưu sĩ. Nguyễn Trãi tham gia vào cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo chống lại sự thống trị của nhà Minh. Ông trở thành một trong những mưu sĩ của nghĩa quân Lam Sơn, tham gia xây dựng chiến lược cũng như giúp Lê Lợi soạn thảo các văn thư ngoại giao với quân Minh.
Ngày 29 tháng 4 năm 1428, Lê Lợi làm lễ lên ngôi ở điện Kính Thiên tại Đông Kinh, đại xá thiên hạ, giao cho Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo với cả nước về việc chiến thắng quân Minh.
Tháng 9 năm 1442, vua Lê Thái Tông đi tuần ở miền Đông.[62] Ngày 1 tháng 9 năm 1442, sau khi nhà vua duyệt binh ở thành Chí Linh, Nguyễn Trãi đón Lê Thái Tông đi thuyền vào chơi chùa Côn Sơn. Khi trở về Đông Kinh, người thiếp của Nguyễn Trãi là Nguyễn Thị Lộ theo hầu vua. Ngày 7 tháng 9 năm 1442, thuyền về đến Lệ Chi Viên[e] thì vua bị bệnh, thức suốt đêm với Nguyễn Thị Lộ rồi mất. Các quan giấu kín chuyện này, nửa đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông Kinh mới phát tang. Triều đình qui tội Nguyễn Thị Lộ giết vua, bèn bắt bà và Nguyễn Trãi, khép hai người vào âm mưu giết vua. Ngày 19 tháng 9 năm 1442 (tức ngày 16 tháng 8 năm Nhâm Tuất), Nguyễn Trãi bị giết cùng người thân 3 họ, gọi là tru di tam tộc.
Tháng 8 năm 1464, sau 22 năm, vua Lê Thánh Tông đã xuống chiếu đại xá cho Nguyễn Trãi, truy tặng ông tước hiệu là Tán Trù bá, bãi bỏ lệnh truy sát của triều đình với gia quyến Nguyễn Trãi và ra lệnh bổ dụng con cháu ông làm quan.