Quan duyệt thuỷ trận 觀閱水陣 • Xem tập trận dưới nước
Nguyễn Trãi
Bắc hải đương niên dĩ lục kình,
Yến an do lự cật nhung binh.
Tinh kỳ y nỉ liên vân ảnh,
Bề cổ huyên điền động địa thanh.
Vạn giáp diệu sương tỳ hổ túc,
Thiên sưu bố trận quán nga hành.
Thánh tâm dục dữ dân hưu tức,
Văn trị chung tu trí thái bình.
Dịch nghĩa
Biển bắc năm ấy đã diệt cá kình
Yên ổn vẫn còn phải lo luyện binh
Cờ xí bay phấp phới liền với bóng mây
Trống trận nhiều làm huyên náo rung động cả đất
Muôn binh giáp sáng ngời dưới sương, quân dõng mãnh (như loài tỳ, hổ)
Nghìn thuyền dàn trận thành hàng (như chim quán, chim nga)
Lòng Thánh muốn cùng dân nghỉ ngơi
Rốt cuộc nên xây dựng thái bình bằng văn trị.
觀閱水陣
北海當年已戮鯨,
燕安猶慮詰戎兵。
旌旗旖旎連雲影,
鼙鼓喧闐動地聲。
萬甲耀霜貔虎肅,
千艘布陣鸛鵝行。
聖心欲與民休息,
文治終須致太平。
Biển Bắc năm xưa đã diệt kình
Dù yên, còn luyện ngũ ôn binh
Vờn mây bóng phất, cờ lồng lộng
Động đất âm vang, trống xập xình
Vạn giáp ngời sương oai dũng hổ
Muôn thuyền thẳng lối, dáng uy linh
Lòng vua cũng muốn dân ngơi nghỉ
Nên lấy nền văn dựng thái bình.
Bản dịch của Lê Cao Phan