Thần Phù hải khẩu 神符海口 • Cửa khẩu Thần Phù
Nguyễn Trãi
Cố quốc quy tâm lạc nhạn biên,
Thu phong nhất diệp hải môn thuyền.
Kình phun lãng hống lôi nam bắc,
Sóc ủng sơn liên ngọc hậu tiền.
Thiên địa đa tình khôi cự tẩm,
Huân danh thử hội tưởng đương niên.
Nhật tà ỷ trạo thương mang lập,
Nhiễm nhiễm hàn giang khởi mộ yên.
Dịch nghĩa
Theo cánh nhạn hướng lòng về quê cũ
Chiếc thuyền lan ở cửa biển như chiếc lá trong gió thu
Sóng tung như cá kình, sấm dậy ở phía nam cũng như phía bắc
Núi liên tiếp như giáo ngọc dựng trước lẫn sau
Trời đất đã cố tình mở ra vịnh lớn
Công danh gặp hội nhớ lại năm nào
Chiều tà dựa vào cột chèo nhìn cảnh bát ngát
Dòng sông lạnh mênh mông trong khói mù.
神符海口
故國歸心落雁邊,
秋風一葉海門船。
鯨噴浪吼雷南北,
槊擁山連玉後前。
天地多情恢巨浸,
勳名此會想當年。
日斜倚棹滄茫立,
冉冉寒江起暮煙。
Nước cũ lòng về theo cánh nhạn,
Lá thuyền cửa biển gió thu reo.
Kình phun sóng sấm vang nam bắc,
Giáo dựng non liền ngọc trước sau.
Trời đất nhiều tình khơi vụng lớn,
Công danh gặp hội nhớ năm nao.
Dựa chèo sững đứng ngang trời xế,
Sông lạnh ngăm ngăm nổi khói chiều.
Bản dịch của Bùi Hạnh Cẩn