Đăng Bảo Đài Sơn
Trần Nhân Tông
Ðịa tịch đài du cổ,
Thời lai xuân vị thâm.
Vân sơn tương viễn cận.
Hoa kính bán tình âm.
Vạn sự thuỷ lưu thuỷ,
Bách niên tâm dữ tâm.
Ỷ lan hoành ngọc địch,
Minh nguyệt mãn hung khâm.
登寶臺山
地僻臺逾古,
時來春未深。
雲山相遠近,
花徑半晴陰。
萬事水流水,
百年心語心。
倚欄橫玉笛,
明月滿胸襟。
Dịch nghĩa:
Đất hẻo lánh, đài thêm cổ kính,
Theo thời tiết, mùa xuân về chưa lâu.
Núi mây như xa, như gần,
Ngõ hoa nửa rợp, nửa nắng.
Muôn việc như nước tuôn nước,
Trăm năm lòng lại nhủ lòng.
Tựa lan can nâng ngang chiếc sáo ngọc,
Ánh trăng sáng chan hoà trước ngực.
Bản dịch của Nguyễn Tấn Hưng:
Ðài xưa dấu cổ hoang liêu
Nơi đây phảng phất còn nhiều vẻ xuân.
Mây quanh núi phủ xa gần
Ðường quê nắng rợp bóng râm hoa lồng.
Việc đời như nước xuôi đông
Trăm năm lòng nhủ cho lòng biết thôi.
Tựa lầu đưa sáo lên môi
Trăng soi lòng cũng sáng ngời ánh trăng.
Bản dịch của Ngô Tất Tố:
Đất vắng, đài thêm cổ,
Ngày qua, xuân chửa nồng.
Gần xa, mây núi ngất,
Nắng rợp, ngõ hoa lồng.
Muôn việc nước trôi nước,
Trăm năm lòng nhủ lòng.
Tựa hiên, nâng sáo ngọc,
Đầy ngực ánh trăng trong.