Vân Môn tự 雲門寺 • Chùa Vân Môn
Ngô Thì Nhậm
Xuân thiên huề thủ đáo Vân Môn,
Nhất toạ thiền lâm tĩnh lục côn (căn).
Uyển táo đài sinh tăng bất tại,
Sài phi vũ lạc Phật vô ngôn.
Bán văn bất trị hủ hồng viện,
Bát tự không mê yên thuỷ thôn.
Nhân tĩnh dạ thâm đa thiểu khách,
Khả năng tuệ nhãn chiếu quai côn. (1)
(1) Tác giả tả ngôi chùa đổ nát, trở thành nơi tụ tập của bọn trộm cướp để ngụ ý nói đến một thời đại suy tàn trầm trọng (thời Lê - Trịnh đang bước vào mạt vận).
雲門寺
春天攜手到雲門,
一座禪林凈六棍。
碗灶苔生僧不在,
柴扉雨落佛無言。
半文不值腐紅院,
八字空迷煙水村。
人靜夜深多少客,
可能慧眼照乖棍。
Bản dịch của Nguyễn Sĩ Lâm
Dạo cảnh chùa Vân buổi đẹp trời,
Rừng thiền thanh tĩnh vốn là nơi.
Rêu phong bếp oản, sư xa bước,
Mưa hắt hiên tre, bụt lặng lời.
Giá chẳng nửa đồng, chùa đổ nát,
Sông phân đôi nhánh, xóm mù khơi.
Lui tới canh khuya bầy trộm cướp,
Phật còn mắt tuệ hãy nhìn coi.