Cô chu 孤舟 • Thuyền đơn
Ngô Thì Nhậm
Nhân nghĩa vị cao, trung tín đà,
Niên niên phiếm tác Đẩu quang tra.
Tiên nguyên bất dụng thiên tao phóng,
Phật hải hà phương nhất diệp qua.
Tái đạo khứ lai, nhàn áp lãng,
Bình tâm hành chỉ, đẳng doanh khoa.
Tế xuyên dĩ cụ Thương Nham tiếp,
Thả thính ngư nhi khuyến tửu ca.
孤舟
仁義為篙忠信柁,
年年泛作斗光槎。
仙源不用千艘訪,
佛海何妨一葉過。
載道去來閒壓浪,
平心行止等盈科。
濟川已具商岩楫,
且聽魚兒勸酒歌。
Nguồn: Ngô Thì Nhậm toàn tập (tập II), NXB Khoa học xã hội, 2004, tr. 359
Sào nghĩa chèo trung, lái sẵn đà,
Bè giong sao Đẩu bến trời xa.
Nguồn Tiên lọ phải nghìn thuyền rõi,
Biển Phật cầm như một mái qua.
Đạo chở đầy khoang, càn sóng cả,
Nước chờ ngoi vũng, vững lòng ta.
Sang sông sẵn có chèo ông Phó,
Mời rượu nghe chài cất giọng ca.
Bản dịch của Nguyễn Sĩ Lâm