Sưu Tầm Tục Ngữ, Thành Ngữ
Tục Ngữ, Thành Ngữ, Điển Tích (ghi chép từ nhiều nguồn khác nhau)
Mẫu Tự A
ác giả ác báo
ai giàu ba họ, ai khó ba đời
ăn cháo đá bát
ăn lắm thì hết miếng ngon / nói lắm thì hết lời khôn, hóa rồ
ăn mặn khát nước
ăn miếng trả miếng
ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng
ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa
ăn quả nhớ kẻ trồng cây
ăn xổi ở thì - ăn xổi: ướp muối qua rồi ăn ngay. ở thì - ở trong một giờ, một khắc, không lâu. ý nói người ăn ở tạm bợ, được lúc nào hay lúc nấy, không tính chuyện chắc chắn, lâu dài.
ăn thật, làm giả
ăn tùy nơi, chơi tùy chốn
ăn trên ngồi chốc - ăn thì ăn cỗ trên, ngồi ở chỗ cao trên đầu người ta - ý nói người địa vị cao sang, ở đâu cũng được hơn người.
Mẫu Tự B
ba tháng trồng cây, một ngày trông quả
bách nhân bách khẩu
bất học vô thuật
bắt cá hai tay
bích trung hữu nhĩ - trong vách có tai nghe
bịt mắt bắt chim
bụng làm dạ chịu
bút sa gà chết
Mẫu Tự C
cá lớn nuốt cá bé
cá mè một lứa
cả vú lấp miệng em - vú mẹ lấp miệng em bé. ý là cậy thế ăn hiếp người khác, không cho kêu ca.
cách sông mới phải lụy đò
cái khó bó cái khôn
cái sẩy nẩy cái ung
cẩn tắc vô ưu
cạn tàu ráo máng
chân ướt chân ráo
chim Việt cành Nam - nhớ quê hương
chúng khẩu đồng từ, ông sư cũng chết
có công mài sắt, có ngày nên kim
có chí làm quan, có gan làm giàu
có dại mới có khôn
có đi có lại mới toại lòng nhau
có lớn mà chẳng có khôn
có mới, nới cũ
có tật giật mình
có tiếng mà không có miếng
có thực mới vực được đạo
có phúc thì có phần
con dại cái mang - cái: tiếng cổ nghĩa là mẹ, mang là mang tiếng không biết dạy con hoặc phải chịu trách nhiệm.
con hư tại mẹ, cháu hư tại bà
con hơn cha là nhà có phúc
con nhà lính, tính nhà quan
con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh
con sâu làm rầu nồi canh
còn nước còn tát
cờ bạc là bác thằng bần
cờ đến tay ai, người nấy phất
cơm chẳng lành canh chẳng ngọt
cố đấm ăn xôi
cha mẹ sinh con, trời sinh tính
chỉ tay năm ngón
chó chê mèo lắm lông
của kho không lo cũng hết
có tiền mua tiên cũng được
Mẫu Tự D, Đ
dốt đặc cán mai - cán mai là cán cái mai dùng để đào đất. cán mai làm bằng thứ gỗ rất đặc.
dù xây chín đợt phù đồ, không bằng làm phúc cứu cho một người
đa ngôn đa quá - nói nhiều thì lỗi nhiều
đánh chết cái nết không chừa
đầu xuôi đuôi lọt
đèn nhà ai nhà nấy rạng
đâm lao phải theo lao
đánh trống lảng
đánh trống lấp
đánh trống qua cửa nhà sấm
đất có Thổ Công, sông có Hà Bá - chỗ nào có người trị nhậm chỗ ấy, non sông nào thì có anh hùng nấy.
đầu tắt, mặt tối - ý nói vội vàng, lắm việc quá. (nặt mũi tối tăm vì công việc bộn bề)
đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy - ý nói ăn ở nên tùy theo hoàn cảnh
đói cho sạch, rách cho thơm
đũa mốc chòi mâm son - chòi là với trên cao mà chọc, như chòi quả trên cây. ý thường nói về người địa vị thấp hèn muốn lấy vợ giàu sang, phú quý.
được ăn cả, ngã về không - thành công thì ăn hết, thất bại thì tay không
đứng núi này, trông núi nọ
được voi đòi tiên
được con riếc, tiếc con rô - riếc là cá riếc, ý nói được cái này lại muốn được cả cái khác, tham lam.
được làm vua, thua làm giặc
Mẫu Tự E, G
ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên
già nhân ngãi, non vợ chồng
già kén kẹn khom - gái kén chồng kỹ quá, thì đến già luôn
giấy rách giữ láy lề
giật gấu vá vai
gậy ông đập lưng ông
giầu là họ, khó người dưng
gió chiều nào theo chiều ấy
góp gió thành bão
giữ miệng lọ, ai giữ được miệng họ hàng
Mẫu Tự H, K, L
há miệng chờ sung rụng
há miệng mắc quai
học bất như hành - học không bằng làm
hùm dữ chẳng ăn thịt con
hữu chí cánh thành - có chí thì cuối cùng cũng thành công
kể lể con cà con kê
khẩu phật tâm xà
khôn chẳng qua lẽ, khỏe chẳng qua lời
khôn ba năm, dại một giờ
khôn nhà dại chợ
kiến tha lâu cũng đầy tổ
lạt mềm buộc chặt
lên mặt xuống chân - kẻ kiêu ngạo mặt vênh lên, chân dẫm thình thịch cho người chú ý
lên voi xuống chó
lo bò trắng răng
lòng chim dạ cá - lòng dạ khó biết
lưỡi không xương nhiều đường lắt léo
lưỡi mềm độc quá đuôi ong
Mẫu Tự M
mật ngọt chết ruồi
măng mọc có lứa, người ta có thì
máu chảy ruột mềm
mềm nắn, rắn buông
miếng khi đói bằng gói khi no
miệng thơn thớt, dạ ớt ngâm
môi hở răng lạnh
mồm miệng đỡ chân tay
một con ngựa đau, cả tàu ăn cỏ - tàu: cái máng chứa thóc, cỏ cho cả chuồng ngựa ăn.
một giọt máu đào hơn ao nước lã
một sự nhịn, chín sự lành
múa rìu qua mắt thợ
múa búa trước cửa Lỗ Ban - Lỗ Ban là tổ thợ mộc
minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương - ngoài sáng thì sửa sang sạn đạo, trong tối thì đánh lén ải Trần Thương. sạn đạo: đường xây bằng cầu treo hoặc ván gỗ xếp hai bên sườn núi đá, dùng để đi qua các khu vực núi non hiểm trở.
Mẫu Tự N
nâng như nâng trứng, hứng như hứng hoa
nằm gai nếm mật - tích Câu Tiễn ép bản thân nằm gai, nếm mật để nhớ chuyện phục quốc
ngựa Hồ, gió bấc - giống ngựa hồ nghe tiếng gió bấc hí thê thảm, ý là lòng nhớ về quê hươnng
nói ngọt nghe lọt đến xương
ngọt như mía lùi
người đẹp nhờ lụa, lúa tốt nhờ phân
no nên bụt, đói nên ma
no mất ngon, giận mất khôn
nói một tấc đến trời - nói khoác quá đáng
nó lú có chú nó khôn
nồi da nấu (sáo) thịt - người đi săn thú dùng da thú làm nồi để nấu thịt con thú. Ý nói cùng một máu mủ, nòi giống mà tàn sát lẫn nhau.
nồi nào vung ấy
nước đến chân mới nhảy
nước chảy đá mòn
nhập gia tùy tục, đáo giang tùy khúc
như mèo thấy mỡ
ngựa con háu đá
nhân vô thập toàn
Mẫu Tự O, P, Q, R, S
oan oan tương báo
ở bầu thì tròn, ở ống thì dài - ý nói ở hoàn cảnh nào, phải chịu theo hoàn cảnh ấy.
ở nhà nhất mẹ nhì con, ra đường lắm kẻ còn dòn hơn ta - dòn: tiếng cổ nghĩa là xinh đẹp
ôn cố tri tân
phú quý sinh lễ nghĩa
quýt làm cam chịu
rau nào sâu ấy
run như cầy sấy - run như cầy (chó) bị ướt lông vào sấy mình bên cạnh đống lửa, ý nói sợ hãi quá, người run rẩy hay vì rét quá.
sông có khúc, người có lúc - muôn vật đều có thịnh suy
suy bụng ta ra bụng người
Mẫu Tự T
tiếng bấc tiếng chì - tiếng nói nhẹ như bấc, tiếng nặng như chì. Ý nói khi câu chuyện tiếng chì lẫn tiếng bấc là câu chuyện không còn giữ được sự ôn hòa.
ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn
Tái ông thất mã - tái ông mất ngựa (mất ngựa, ngựa sau dẫn nhiều ngựa về, đứa con cỡi ngựa té gẫy chân, nên thoát vụ bắt đi lính mấy năm sau - ý là, chu
to đầu mà dại
tốt gỗ hơn tốt nước sơn
tức nước vỡ bờ
tham thì thâm - tham lam thì có thể mang vạ thâm (sâu)
thua keo này, bày keo khác
thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng
tiền liền khúc ruột
tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa - vận đen, toàn gặp chuyện xui
tránh voi chẳng xấu mặt nào
trăm hay không bằng tay quen
trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết
trâu chậm uống nước đục
trâu chết để da, người chết để tiếng
tre già măng mọc
trèo cao, ngã đau
trỏ đường cho hươu chạy - hươu giỏi chạy và biết đường. ý là làm chuyện vô ích, khờ dại giống như dậy khỉ leo cây
trong giá trắng ngần - trong như nước đông thành giá (băng), trắng như cá ngần (giống cá trắng như bạc suốt từ đầu đến đuôi.
trống đánh xuôi, kèn thổi ngược - tả cảnh bất hòa, ý kiến trái ngược nhau
trứng khôn hơn vịt - diễu cợt những con cái tự phụ khôn ngoan hơn bố mẹ.
trung ngôn nghịch nhĩ - lời nói ngay thẳng, hay trái tai
tri nhân tri diện bất tri tâm
Mẫu Tự U, V, X
uống nước không chừa cặn
uốn cây từ thuở còn non, dậy con từ thuở lúc còn ngây thơ
uống nước nhớ nguồn (ẩm thủy tư nguyên)
vạch áo cho người xem lưng
ván đã đóng thuyền
vắng chủ nhà, gà mọc đuôi tôm
việc người thì sáng, việc nhà thì quáng
vơ đũa cả nắm
vỏ quýt dầy có móng tay nhọn
vừa đánh trống vừa ăn cướp
xôi hỏng bỏng không