Á Nam Trần Tuấn Khải
Trần Tuấn Khải (4/11/1895 – 7/3/1983) bút danh Á Nam, người làng Quan Xán, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Cha ông đậu cử nhân khoa thi Hương tại Nam Định năm Canh Tý (1900). Năm lên 6 tuổi, ông bắt đầu học chữ Hán với cha.
Năm 1921, ông xuất bản tập thơ thứ nhất Duyên nợ phù sinh. Năm 1954 ông vào Nam, làm việc tại Thư viện quốc gia, Viện khảo cổ, chuyên viên Hán học tại Nha văn hoá và các báo Đuốc nhà Nam, Văn hoá nguyệt san, Tin văn... Năm 1966, ông cùng một số trí thức tiến bộ kí tên yêu cầu chính quyền Sài Gòn trực tiếp hiệp thương với Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam nhằm vãn hồi hoà bình, nên bị buộc nghỉ việc. Sau đó, ông là chủ tịch danh dự lực lượng bảo vệ văn hoá dân tộc năm 1966 – 1967.
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, ông giữ chức cố vấn Hội Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh từ 1975 cho đến khi mất ở 88 tuổi (1983).
Tác phẩm:
- Duyên nợ phù sinh I (thơ, 1921)
- Duyên nợ phù sinh II (thơ, 1922)
- Bút quan hoài I và Hồn tự lập I (thơ, 1924)
- Bút quan hoài II và Hồn tự lập II (thơ, 1927)
- Với sơn hà I (thơ, 1936)
- Với sơn hà II (thơ, 1949)
- Hậu anh Khoá (thơ, 1975)
- Gương bể dâu I (tiểu thuyết, 1922)
- Hồn hoa (tiểu thuyết, 1925)
- Thiên Thai lão hiệp (tiểu thuyết, 1935-1936)
- Mảnh gương đời (kịch, 1925)
- Thuỷ Hử (tiểu thuyết dịch, 1925)
- Hồng lâu mộng (tiểu thuyết dịch, 1934)
- Đông Chu liệt quốc (tiểu thuyết dịch, 1934)
Những bút hiệu khác: Đông Minh, Đông Á Thị, Tiểu Hoa Nhân, Lâm Tuyền Khách, Giang Hồ Khách, Lôi Hoàng Cư Sĩ.
Nguồn: thivien.net